một. Tài khoản 642: sử dụng để phản ánh những khoản tầm giá quản lý marketing bao gồm chi phí bán hàng và giá tiền quản lý nhà hàng.

2. Kết cấu TK 642: Thuộc nhóm tài sản:

với số phát nâng cao bên Nợ, phát sinh giảm bên Có; ko số dư cuối kỳ.

Bên nợ
Bên sở hữu

- giá tiền quản lý buôn bán phát sinh trong kỳ.
- những khoản ghi giảm mức giá quản lý kinh doanh trong kỳ.
3. một số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:

một. Tính tiền lương, phụ cấp,.., và các khoản khác nên trả cho nhân viên quản lý, bán hàng, ghi:
Nợ TK 642: tầm giá quản lý buôn bán
với TK 334: cần trả người lao động.

2. Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên bộ phận quản lý, bán hàng, ghi:
Nợ TK 642: mức giá quản lý marketing
Nợ TK 334: nên trả người lao động
mang TK 338: phải trả khác.

3. Thuế môn bài nên nộp cho nhà nước, ghi:
Nợ TK 642: chi phí quản lý buôn bán
với TK 333: Thuế và những khoản phải nộp cho nhà nước.

4. chi phí về hội nghị, tiếp khách, mức giá hoa hồng, quảng bá, công tác phí, giá tiền đào tạo,…, ghi:
Nợ TK 642: chi phí quản lý marketing
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
với TK 111, 112,…

5. lúc phát sinh các khoản giảm trừ giá thành quản lý kinh doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 138,…
có TK 642: tầm giá quản lý buôn bán.

6. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý marketing phát sinh trong kỳ vào TK 911 “Xác định KQKD”, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả marketing
với TK 642: giá tiền quản lý kinh doanh.

View more random threads: