Natri alginate là muối natri của axit alginic. Công thức của nó là NaC6H7O6, anginate sống sót dạng hạt màu trắng hoặc tiến thưởng nhạt. Nó là 1 loại gel, với chiết xuất từ thành tế bào của tảo đại dương (đặc biệt là tảo bẹ với trồng ở những vùng nước lã của Ireland, Scotland, Bắc cùng Nam Mỹ, New Zealand, Australia, cùng Nam Phi) được trang bị bởi vì nhiều ngành công nghiệp thực phẩm như chất nâng cao độ nhớt và chất chuyển thể sữa. Sau Đây hóa chất Trần Tiến sẽ giới thiệu đến người mua về thuộc tính đặc trưng của natri alginate
thuộc tính của sodium Alginate

Sodium Alginate được chiết xuất từ quá trình trích ly từ nhiều dòng rong nâu khác nhau gồm Macrocytis Pyrifera, Laminaria, Digitata với Ascophylum nodosum Sodium Alginate là muối của acid Alginic Với câu kết (1-4) guluronic acid. Alginate polymer ưa nước với Với thể tạo thành thể gel không thuận nghịch được sự hiện diện của Ca2+. Bằng phương pháp này Alginate được đánh giá Với bản lĩnh tạo màng thấp (MC Dowell, 1968)

tính chất vật lý dung dịch Sodium Alginate dùng thuộc thực phẩm (Anon, 1972) Độ ẩm (%) 13 Tro (%) 23 Chất màu (%) Trắng ngà Khối lượng riêng rẽ 1,59 Nhiệt độ hóa nâu (0C) 150 Nhiệt độ cháy đen (0C) 340,460 Nhiệt độ hòa tan (0C) 480 Nhiệt độ cháy (0C) 2,5.

thuộc tính vật lý của dung dịch Sodium Alginate 1% thuộc nước chứa (Anon,1972) Nhiệt độ hòa tan (Cal/g) 0,08 chỉ có số khúc xạ (0C) một,3343 Sức căng bề mặt (Dynes) 62,0 Điểm giảm áp lúc đống băng 0,035 (0C)

tính chất của màng Alginate : nhiều Alginate cũng có khả năng tạo màng siêu phải chăng. những màng vô cùng bọn hồi, bền, chịu dầu với không dính bệt. Màng thuộc nhóm polysacharide có khả năng ngăn cản oxy cùng Lipid thấm đến do đó sẽ ức chế với hiện tượng oxy hóa chất mập cùng các thành phần khác trong thực phẩm. Bên cạnh đó màng được trang bị khả năng làm giảm thất thoát ẩm vì lượng ẩm thuộc màng sẽ bóc khá trước ẩm thuộc thực phẩm, từ có được màng bao sẽ khá khô và co lại khiến cho lượng ẩm bên trong không thoát ra được (Allen, 1963) (trích dẫn bởi vì Trần phong quang, 2008).

Màng Alginate được phần mềm phổ biến trong ngành kỹ thuật thực phẩm với hiện đang bán tại hoá chất trần tiến nhằm nâng cao Thời gian cung cấp với bảo quản chất lượng thành quả với lâu hơn. Màng bao ăn với Với thể được sử dụng dể làm giảm tác hại của do giai đoạn chế biến gây ra. Màng bao vừa Với tính năng kéo dài th ời gian mua sắm vừa ngăn cản sự mất ẩm và sự đi lại chất tan, phản ứng oxy hóa (Baldwin, Nisperos, Chen & Hagenmaier, 1996; Park, 1999; Wong, Camirand & Pavlath, 1994) . Sự hóa dẻo Sự hóa dẻo của màng có thể nâng cao bằng cách thêm thương lượng tác nhân đặt dẻo cách này gọi là sự hóa dẻo. Kết quả làm cho độ bền của màng càng nâng cao lên, chi tiết điều này giúp màng ít bị rách, đó là kết quả của giai đoạn co lại của những phân tử nộ thất trung tâm các chuổi polymer trong c ấu trúc màng. Chất dẻo nên yêu thích với polymer sử dụng để làm màng và cũng cần cùng hoạt tính tan được polymer. những chi tiết khác là chất dẻo phải với giữ lại thuộc hẩu lốn lâu, ổn định cao, ko bao tương đối và màu, và quan trọng là mùi của nhiều chất này không làm tương tác thụ động đến tính thuộc tính của màng (Guibert và Biquet, 1996).

Hợp phần từ Alginate : Alginate Với thể hài hòa được những thành phần khác cho chia thành màng hợp phần, nhờ sự kết hợp này nhưng mà cải tiến được đặc tính của màng. Màng hợp phần Alginate và tinh bột với đánh giá là Với độ bền cơ học cao. Lipid, Sáp, nhiều dòng acid béo, nhiều loại dầu, chất lớn nó có thể được kết hợp được Alginate trong màng hợp phần Alginate-Lipid. Dựa trên tính kỵ nước sự hài hòa màng làm tăng cường rào cản sự bóc khá nước. tuy nhiên sử dụng Lipid với đầy đủ vô ích do tạo ra mùi oi khét, mùi giận dữ (Cruibeert &Biguet, 1996) (trích dẫn bởi vì Cao Thị Lan Như, 2008) sẽ thúc đẩy chất lượng công trình được bao màng.

Đặc tính của Alginate về độ nhớt: lúc hòa tan các Alginate vào nước với sẽ ngậm nước cùng tạo dung dịch nhớt, độ nhớt tỉ lệ thuận vào chiều dài phân tử của Alginate.