Giới thiệu thông thường về Polyethylene Glycols(PEG)

Polyethylene Glycols(PEG) có công thức phân tử: H(OCH2CH2)nOH Bên cạnh đó được trang bị tên gọi khác là polyethylen glycol; Poly Ethylene Oxide; polyoxyethylene; polyglycol; một,2-ethanediol Ehoxylated.
Polyethylene Glycols (PEG) là chất không độc, không mùi, trung lập, trót lọt, không bay khá cùng ko gây khó chịu. Người ta mô tả tinh khiết Polyethylene Glycols là chất lỏng nhớt được trọng lượng phân tử nhỏ xíu hơn 200. Là chất sáp được trọng lượng phân tử 200 ÷ 2000 và tinh thể là màu trắng đục (trọng lượng phân tử cao hơn). Polyethylen glycol Với thể hoà tan thuộc hầu hết các dung môi hữu cơ như benzen, carbon tetrachloride, chloroform, dimethylformamide (DMF), acetonitrile. PEG có thể hòa tan hoàn tất cả trong nước, mà tính hòa tan giảm theo trọng lượng phân tử polymer gia tăng. PEG được chứng nhận là chất bình an ngoại giả cũng có nhiều người dị ứng với chúng.

Qúa trình cung cấp polyethylene Glycol

Polyethylene glycol là tác phẩm của sự tương tác chính giữa ethylene oxide với nước, ethylene glycol , hoặc oligomer ethylene glycol. những phản ứng được xúc tác bởi nhiều chất xúc tác axit . Ethylene glycol và oligomer với quan tâm như một vật liệu thuở đầu thay bởi nước, bởi chúng để phép phát triển những polyme ở mức rẻ polydispersity (phân bố trọng lượng phân tử hẹp

Tùy trong vào dòng chất xúc tác, hình thức của phản ứng trùng có thể là cation hoặc anion. Polyethylene glycol Với xuất phát từ: Indonesia, Malaysia, America, Korea … cùng thường được đóng trong nhiều phuy Với khối lượng khoảng 230kg hoặc 400kg.

ứng dụng Polyethylene Glycols (PEG)

Polyethylene Glycols có độc tính tốt nên được sử dụng trog một loạt các tác phẩm . PEG có bản lĩnh phát hành sức ép thẩm thấu cùng Với bản lĩnh tương tác với những hóa chất sinh vật học .


  • Phân tử tốt PEG với sử dụng:

Polyethylene Glycols với mua sắm khá đa dạng với đa dạng như là một phụ trợ dệt may, là cơ sở với cung ứng ra nhiều dòng kem da, bôi trơn tru dục tình cùng thường xuyên với kết hợp với glycerin. PEG còn là chất phân tán trong kem tấn công răng với tạo sức ép thẩm thấu cao trong hệ thống nước thuộc các thử nghiệm sinh hóa.

Dường như PEG còn được dùng để cung cấp chất tẩy rửa ko ion, dược phẩm cùng nhiều hợp chất khác bằng cách ghép 1 cấu trúc phân tử PEG khác béo hơn, chả hạn như interferon alfa-2a, hay là cơ sở của một số thuốc nhuận tràng, sử dụng làm chất đệm làm tinh khiết trươc
  • Cao phân tử PEG được sử dụng:

Cao phân tử PEG được dùng là chất kết dính thuộc nhiều thành phầm trang điểm, đặt chất bôi trót lọt trong công nghiệp giấy , đặt chất hóa dẻo trong tổng hợp. chẳng những thế PEG còn làm tăng mạnh độ ổn định nhiệt thuộc phân phối keo dán cùng đặt giảm sức đề kháng thủy động lực trong giai đoạn công nghiệp với y khoa.

thông tin dẫn xuất Polyethylene Glycols(PEG)
  • Dẫn xuất polyethylene glycol 400(PEG 400)

Tính chất: nhớt có mùi đặc trưng

Trọng lượng phân tử: 380 – 410

trong tính: Ph từ 5.0-7.0, độ nhớt 210 Of

ứng dụng: để làm chất trung gian để tổng hợp hữu cơvà chất coi độ ẩm
  • Dẫn xuất polyethylene glycol 400(PEG 600)

Tính chất: nhớt có mùi đặc trưng

Trọng lượng phân tử: 570 - 610

trong tính: Ph từ 5.0-7.0, độ nhớt 210 Of

ứng dụng: đặt chất phân tán trung gian với tổng hợp hữu cơ với chất tẩy rửa tcca.
  • Dẫn xuất polyethylene glycol 4000(PEG 4000)

Tính chất: dạng bột hoặc kem trắng

Trọng lượng phân tử: 3,700 – 4,300

thuộc tính: Ph từ 5.5-7.5, độ nhớt 210 oF

ứng dụng: làm dầu nhớt, làm chất trung gian để tổng hợp hữu cơ,clorua canxi.

Liều lượng gây độc: đường mồm 59 g/kg trên chuột(theo Smyth