Viêm phổi là tình trạng phổi bị viêm gây ảnh hưởng đến hoạt động của các phế nang. Viêm phổi xảy đến khi các tác nhân gây bệnh vượt qua được hệ miễn nhiễm và xâm nhập vào đường hô hấp. Tại đó với sự điển tích của mầm bệnh, protein và các bạch cầu miễn nhiễm khiến phế nang bị viêm. Dưới đây là những tác nhân gây bệnh đốn.

Viêm phổi do vi khuẩn

Viêm phổi do vi khuẩn là một trong những duyên cớ phổ biến gây ra bệnh. Đa số các trường hợp viêm phổi do vi khuẩn chỉ là viêm khu trú ở một khu vực (thùy) nên nó còn có tên gọi khác là viêm phổi thùy. Triệu chứng viêm phổi do vi khuẩn là bệnh nhân sốt cao đột ngột kèm theo cảm giác rét run, vã mồ hôi, khó thở và đau ngực, ho kèm theo đờm vàng hoặc xanh.

Viêm phổi do virus

Trên 50% số trường hợp mắc bệnh với nguyên nhân viêm phổi là do virus. Các triệu chứng khi bị viêm phổi do virus diễn ra chậm hơn và cũng ít nguy hiểm hơn so với viêm phổi do vi khuẩn. Khởi đầu bệnh nhân thường có những mô tả giống như cảm cúm bao gồm: ho khan, đau nhức thuộc cấp, mệt mỏi, đau đầu kèm theo số. Bệnh nặng hơn bệnh nhân sẽ cảm thấy khó thở, ho sẽ kèm theo đờm trắng hoặc trong. hiểm nguy nhất khi bị mắc viêm phổi do virut là nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn.
Trên 50% số ca viêm phổi là do virus
Viêm phổi do Mycoplasma

Trường hợp này các triệu chứng của bệnh không khác nhiều với viêm phổi do vi khuẩn hay virut, tuy thế các biểu hiện bệnh có phần nhẹ hơn. Thâm chi nhiều trường hợp bệnh nhân không hề biết mình đang bị viêm phổi.

Viêm phổi do nấm

Một số loại nấm có thể gây viêm phổi, mặc dù ít gặp. Một số người có thể có rất ít triệu chứng, nhưng một số người có thể bị viêm phổi cấp và dai dẳng.

Viêm phổi do Pneumocystis carinii

Viêm phổi Pneumocystis carinii thường gặp ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu như HIV/AIDS, bệnh nhân ghép tạng, bệnh nhân đang hóa trị, người dùng corticosteroids hay các thuốc ức chế miễn nhiễm khác cũng có nguy cơ. Dấu hiệu đính của bệnh viêm phổi do Pneumocystis carinii là ho dằng dai có kèm theo sốt và khó thở.

Viêm phổi do phế cầu

Triệu chứng đặc trưng là môi khô, một số trường hợp có mụn hecpet ở mép, môi hoặc cánh mũi hoặc ban xuất huyết trên da; lưỡi bẩn, hơi thở hôi. Bệnh nhân thường mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn; có thể có đau đầu, đau mỏi người ở những trường hợp viêm phổi do virut. Đây là nguyên nhân viêm phổi chính yếu ở trẻ nhỏ.

Phòng bệnh viêm phổi như thế nào?

Giữ môi trường sống sạch sẽ

Một trong những tác nhân chính gây viêm phổi là do vi khuẩn, virus, nấm…chính bởi vậy để dự phòng bệnh viêm phổi bạn cần giữ nhà cửa sạch sẽ, thoáng mát, giữ độ ẩm vừa phải, ít khói bụi. Ngoài ra, phải che đậy kín những nơi không nên để gió, mưa lùa trực tiếp như phòng tắm, phòng ngủ.

Giữ ấm thân thể

Giữ ấm thân thể vào mùa lạnh, để ý nhất là các vị trí quan yếu cổ, ngực, nách, hai bàn chân. Người già và con nít nên tránh bị đổi thay nhiệt độ quá đột ngột bởi thế nhiệt độ giữa các phòng không nên chênh nhau quá 10oC. Không nên tắm muộn, tắm nước lạnh, đặc biệt trong mùa đông, phòng tắm phải kín gió, tránh gió lùa. Điều hòa không nên để nhiệt độ quá thấp, tối đa chênh với nhiệt độ bên ngoài là 10oC nên hẹn giờ tắt vào nửa đềm về sáng và không được xả trực tiếp vào người. Không nên đi quá sớm và về quá khuya để tránh sương đêm. Bị nhiễm nước mưa nên lau khô người, tránh dùng áo quần ướt.

Tăng cương đề kháng

Duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường những thực phẩm nâng cao đề kháng: rau, củ có màu xanh đậm, thịt đỏ, sữa chua, khoai lang, việt quất, óc chó…Tránh các nhân tố có hại cho phổi như uống bia, rượu hoặc hút thuốc lá, thuốc lào…

Cần tập thể dục đều đặn, vừa sức, tốt nhất là tập thở sâu theo phương pháp thở bụng. Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng để tránh biến chứng viêm phổi

Phòng viem phoi cho trẻ như thế nào?

Cách tốt nhất để tránh trẻ không bị mắc các bệnh về đường hô hấp nói chung và viêm phổi nói riêng là việc phòng bệnh chủ động. Phụ huynh có thể làm theo những gọi ý dưới đây để hạn chế tối đa khả năng mắc viêm phổi ở trẻ
  • Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong ít ra 6 tháng đầu đời và kéo dài tới khi trẻ được 18 – 24 tháng tuổi nếu mẹ có đủ sữa. ngoại giả, trẻ phải được bổ sung thêm các chất dinh dưỡng trong tuổi từ 6 – 24 tháng tuổi với các nhóm thực phẩm như: ngũ cốc, đạm động vật hoặc đậu đỗ, dầu mỡ, rau quả.
  • Cho trẻ tiêm chủng đầy đủ, nhất là các mũi tiêm viêm phổi, và đảm bảo trẻ tiêm đủ các mũi ít ra trong năm đầu tiên.
  • Người trông nom trẻ cũng phải vệ sinh tay bộc trực khi tiếp xúc với trẻ. Nếu trong nhà có bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp như cúm, lao phổi thì cần cách lý để tránh lây sang trẻ.
  • Giữ môi trường sạch sẽ, tránh khói than, khói thuốc lá trong nhà.
  • Không nên cho trẻ ăn hoặc uống đồ lạnh và không nên để điều hòa ở chế độ lạnh dưới 25oC và xả trực tiếp vào trẻ, để trẻ nằm hoặc chơi ở nơi thoáng mát, chú ý tránh để trẻ ra nhiều mồ hôi rất dễ cảm lạnh.
  • Nếu trẻ có những dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp cấp như cảm lạnh, viêm mũi, họng thì phụ huynh cần được phát hiện và xử lý sớm, coi sóc tốt để ngăn chặn bệnh chuyển sang viêm phổi.
  • Phát hiện sớm bệnh viêm phổi ở trẻ, phụ huynh cần để ý theo dõi khi trẻ có những dấu hiệu chuyển nặng bằng cách đếm nhịp thở và phân biệt độ lõm ở lồng ngực để đưa trẻ đến bệnh viện kịp thời, tránh tình trạng nặng (sốt cao, khó thở, thở nhanh, suy hô hấp).

View more random threads: